3.7 Threats and Opportunities in the Global Marketplace
Những mối đe dọa và cơ hội tồn tại trên thị trường toàn cầu?
Để thành công ở thị trường nước ngoài, các công ty phải hiểu đầy đủ về môi trường nước ngoài nơi họ dự định hoạt động. Chính trị, sự khác biệt về văn hóa và môi trường kinh tế có thể đại diện cho cả cơ hội và cạm bẫy trên thị trường toàn cầu.
Cân nhắc chính trị (Political Considerations)
Chúng ta đã thảo luận về việc thuế quan, kiểm soát trao đổi và các hành động khác của chính phủ đe dọa các nhà sản xuất nước ngoài như thế nào. Cấu trúc chính trị của một quốc gia cũng có thể gây nguy hiểm cho sự thành công của nhà sản xuất nước ngoài trong thương mại quốc tế.
Ví dụ, chủ nghĩa dân tộc mãnh liệt có thể dẫn đến khó khăn. Chủ nghĩa dân tộc là ý thức dân tộc thúc đẩy văn hóa và lợi ích của một quốc gia so với tất cả các quốc gia khác. Các nước có chủ nghĩa dân tộc mạnh mẽ, như Iran và New Guinea, thường không khuyến khích đầu tư của các công ty nước ngoài. Trong các hình thức khác, ít cực đoan hơn của chủ nghĩa dân tộc, chính phủ có thể thực hiện các hành động cản trở các hoạt động nước ngoài. Ví dụ, Pháp yêu cầu các đài nhạc pop phải phát ít nhất 40% bài hát của họ bằng tiếng Pháp. Luật này được ban hành vì người Pháp yêu thích nhạc rock and roll của Mỹ. Không có thời gian phát sóng, doanh số bán nhạc ở Mỹ bị ảnh hưởng. Trong một ví dụ khác về chủ nghĩa dân tộc, PPG có trụ sở tại Hoa Kỳ đã tự nguyện mua lại AzkoNobel NV có trụ sở tại Hà Lan. Đã có một loạt phản đối từ các chính trị gia Hà Lan đối với ý tưởng về việc nước ngoài tiếp quản AzkoNobel, nhà sản xuất sơn Hà Lan. Chính phủ cảnh báo rằng họ sẽ hành động để bảo vệ AzkoNobel khỏi nỗ lực tiếp quản thù địch. AzkoNobel đã khơi dậy tình cảm bằng cách tweet về việc phản đối việc tiếp quản thù địch với hashtag #DutchPride.
Trong môi trường thù địch, chính phủ có thể sung công tài sản của một công ty nước ngoài, chiếm quyền sở hữu và bồi thường cho các chủ sở hữu cũ. Tệ hơn nữa là bị tịch thu, khi người chủ không nhận được tiền bồi thường. Điều này xảy ra trong các cuộc nổi dậy ở một số quốc gia châu Phi trong những năm 1990 và 2000.
Khác biệt văn hoá (Cultural Differences)
Trọng tâm của bất kỳ xã hội nào là tập hợp các giá trị chung được chia sẻ bởi các công dân của nó nhằm xác định những gì được xã hội chấp nhận. Văn hóa làm nền tảng cho gia đình, hệ thống giáo dục, tôn giáo và hệ thống giai cấp xã hội. Mạng lưới các tổ chức xã hội tạo ra sự chồng chéo về vai trò, vị trí địa vị. Những giá trị và vai trò này có ảnh hưởng to lớn đến sở thích của mọi người và do đó đến các lựa chọn của nhà tiếp thị. Ví dụ: ở Trung Quốc, Walmart tổ chức các cuộc thi câu cá trực tiếp tại cơ sở và ở Hàn Quốc, công ty tổ chức một cuộc thi ẩm thực với các biến thể của món ăn phổ biến của Hàn Quốc, kimchee.
Ngôn ngữ là một khía cạnh quan trọng khác của văn hóa. Người làm tiếp thị phải cẩn thận trong việc lựa chọn tên sản phẩm và dịch các khẩu hiệu, thông điệp quảng cáo để không truyền tải sai ý nghĩa. Ví dụ, Mitsubishi Motors đã phải đổi tên mẫu Pajero của mình ở các quốc gia nói tiếng Tây Ban Nha vì thuật ngữ này ám chỉ hoạt động tình dục. Mẫu MR2 của Toyota Motor đã bỏ số 2 tại Pháp vì sự kết hợp này nghe giống một từ chửi thề của Pháp. Bản dịch nghĩa đen của Coca-Cola trong tiếng Trung có nghĩa là “cắn con nòng nọc sáp”.
Mỗi quốc gia có những phong tục và truyền thống riêng quyết định hoạt động kinh doanh và ảnh hưởng đến việc đàm phán với khách hàng nước ngoài. Ví dụ, cố gắng kinh doanh ở Tây Âu trong hai tuần đầu tiên của tháng 8 là điều gần như không thể. Các doanh nghiệp đóng cửa và mọi người đi nghỉ cùng một lúc. Ở nhiều nước, mối quan hệ cá nhân quan trọng hơn vấn đề tài chính. Ví dụ: bỏ qua các hoạt động tương tác xã hội ở Mexico có thể dẫn đến mất doanh thu. Các cuộc đàm phán ở Nhật Bản thường bao gồm những buổi tối dài ăn uống và giải trí; chỉ sau khi mối quan hệ cá nhân thân thiết được hình thành thì các cuộc đàm phán kinh doanh mới bắt đầu. Bảng 3.1 trình bày một số điều nên và không nên làm về văn hóa.
Các nguyên tắc và ví dụ về những điều nên và không nên làm trong văn hóa | |
---|---|
NÊN: | KHÔNG: |
|
|
Môi trường kinh tế (Economic Environment)
Mức độ phát triển kinh tế thay đổi đáng kể, từ những quốc gia mà sự sống còn hàng ngày là một cuộc đấu tranh, như Sudan và Eritrea, đến những quốc gia phát triển cao, như Thụy Sĩ và Nhật Bản. Nhìn chung, các ngành công nghiệp phức tạp, phức tạp được tìm thấy ở các nước phát triển và các ngành công nghiệp cơ bản hơn được tìm thấy ở các nước kém phát triển hơn. Thu nhập trung bình của hộ gia đình ở các nước phát triển cao hơn ở các thị trường kém phát triển nhất. Thu nhập cao hơn có nghĩa là sức mua và nhu cầu lớn hơn, không chỉ đối với hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng mà còn đối với máy móc và công nhân cần thiết để sản xuất hàng tiêu dùng. Bảng 3.2 cung cấp một cái nhìn thoáng qua về sự giàu có toàn cầu.
Cơ hội kinh doanh thường tốt hơn ở những quốc gia có cơ sở hạ tầng kinh tế sẵn có. Cơ sở hạ tầng là các thể chế cơ bản và cơ sở vật chất công cộng mà sự phát triển của nền kinh tế phụ thuộc vào. Khi nghĩ về cách nền kinh tế của chúng ta vận hành, chúng ta có xu hướng coi cơ sở hạ tầng là điều hiển nhiên. Nó bao gồm hệ thống tiền tệ và ngân hàng cung cấp các khoản vay đầu tư lớn cho các doanh nghiệp của đất nước chúng ta; hệ thống giáo dục tạo ra nhiều loại kỹ năng và nghiên cứu cơ bản đáng kinh ngạc thực sự vận hành các dây chuyền sản xuất của đất nước chúng ta; hệ thống giao thông và thông tin liên lạc rộng lớn—đường cao tốc liên bang, đường sắt, sân bay, kênh đào, điện thoại, trang web internet, hệ thống bưu chính và đài truyền hình—liên kết hầu hết mọi khu vực địa lý của chúng ta vào một thị trường; hệ thống năng lượng cung cấp năng lượng cho các nhà máy của chúng ta; và tất nhiên, chính hệ thống thị trường, hệ thống đưa hàng hóa và dịch vụ của quốc gia vào nhà và doanh nghiệp của chúng ta.
Tiền ở đâu | |
---|---|
Top 20 | Tổng thu nhập quốc dân bình quân đầu người* đô la Mỹ |
Luxembourg | 103.199 |
Thụy Sĩ | 79,243 |
Na Uy | 70,392 |
Ireland | 62,562 |
Qatar | 60.787 |
Iceland | 59.629 |
Hoa Kỳ | 57,436 |
Đan Mạch | 53,744 |
Singapore | 52.961 |
Úc | 51.850 |
Thụy Điển | 51.165 |
San Marino | 46,447 |
Hà Lan | 45,283 |
Áo | 44,498 |
Phần Lan | 43,169 |
Canada | 42.210 |
Đức | 41,902 |
Bỉ | 41,283 |
Vương quốc Anh | 40.096 |
Nhật Bản | 38.912 |
Năm nhóm cuối cùng | |
Madagascar | 391 |
Cộng hòa Trung Phi | 364 |
Burundi | 325 |
Malawi | 295 |
Nam Sudan | 233 |
* Tổng thu nhập quốc dân là giá trị của hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất bởi một quốc gia (Tổng sản phẩm quốc nội) cùng với thu nhập nhận được từ các quốc gia khác (chẳng hạn như tiền lãi và cổ tức) ít hơn các khoản thanh toán tương tự được thực hiện cho các quốc gia khác. | |
Hàng hóa cuối cùng là hàng hóa được tiêu dùng cuối cùng thay vì được sử dụng để sản xuất một hàng hóa khác. Ví dụ, một chiếc ô tô được bán cho người tiêu dùng là hàng hóa cuối cùng; các bộ phận, chẳng hạn như lốp xe bán cho nhà sản xuất ô tô, thì không. Chúng là những hàng hóa trung gian được sử dụng để tạo ra hàng hóa cuối cùng. Những chiếc lốp tương tự, nếu được bán cho người tiêu dùng, sẽ là hàng hóa cuối cùng. | |
Nguồn: Một số dữ liệu đề cập đến ước tính của nhân viên IMF và một số là số liệu thực tế cho năm 2017, được thực hiện vào ngày 12 tháng 4 năm 2017. Chuyển thể từ Cơ sở dữ liệu Triển vọng Kinh tế Thế giới—Tháng 4 năm 2017, Quỹ Tiền tệ Quốc tế, truy cập vào ngày 18 tháng 4 năm 2017. |
Nguồn:
https://openstax.org/details/books/introduction-business