5.3 Small Business: Driving America’s Growth
Các doanh nghiệp nhỏ đóng góp như thế nào cho nền kinh tế Mỹ?
Mặc dù các tập đoàn lớn thống trị thị trường kinh doanh trong nhiều thập kỷ, nhưng trong những năm gần đây, các doanh nghiệp nhỏ một lần nữa lại chiếm vị trí dẫn đầu. Việc cắt giảm quy mô đi kèm với suy thoái kinh tế đã khiến nhiều người tìm đến các công ty nhỏ hơn để tìm việc làm và họ có rất nhiều lựa chọn. Các doanh nghiệp nhỏ đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế Hoa Kỳ, chiếm khoảng một nửa sản lượng kinh tế của Hoa Kỳ, sử dụng khoảng một nửa lực lượng lao động khu vực tư nhân và mang đến cho các cá nhân thuộc mọi tầng lớp xã hội cơ hội thành công.
Doanh nghiệp nhỏ là gì? (What Is a Small Business?)
Có bao nhiêu doanh nghiệp nhỏ ở Hoa Kỳ? Ước tính dao động từ 5 triệu đến hơn 22 triệu, tùy thuộc vào giới hạn quy mô mà các cơ quan chính phủ và các nhóm khác sử dụng để xác định một doanh nghiệp nhỏ hoặc số lượng doanh nghiệp có hoặc không có nhân viên. Cơ quan Quản lý Doanh nghiệp Nhỏ (SBA) đã thiết lập các tiêu chuẩn về quy mô để xác định liệu một thực thể kinh doanh có nhỏ hay không và do đó có đủ điều kiện tham gia các chương trình và ưu đãi của chính phủ dành riêng cho “doanh nghiệp nhỏ” hay không. Các tiêu chuẩn về quy mô dựa trên các loại hoạt động kinh tế hoặc ngành, thường phù hợp với Hệ thống phân loại ngành Bắc Mỹ (NAICS).
Doanh nghiệp nhỏ được định nghĩa theo nhiều cách. Thống kê về doanh nghiệp nhỏ biến đổi dựa trên các tiêu chí như doanh nghiệp mới/đang khởi nghiệp, số lượng nhân viên, doanh thu tổng cộng, thời gian hoạt động kinh doanh, không có nhân viên, doanh nghiệp có nhân viên, địa điểm địa lý, và nhiều yếu tố khác. Do sự phức tạp và cần thiết phải có thống kê và báo cáo nhất quán cho doanh nghiệp nhỏ, hiện nay có một số tổ chức đang cùng nhau làm việc để kết hợp các nguồn dữ liệu toàn diện nhằm có cái nhìn rõ ràng và chính xác về doanh nghiệp nhỏ ở Hoa Kỳ. Bảng 5.4 cung cấp cái nhìn chi tiết hơn về chủ doanh nghiệp nhỏ.
Các doanh nghiệp nhỏ được định nghĩa theo nhiều cách. Số liệu thống kê cho các doanh nghiệp nhỏ khác nhau dựa trên các tiêu chí như doanh nghiệp mới/khởi nghiệp, số lượng nhân viên, tổng doanh thu, thời gian kinh doanh, số người không có nhân viên, doanh nghiệp có nhân viên, vị trí địa lý, v.v. Do tính phức tạp và nhu cầu thống kê và báo cáo nhất quán cho các doanh nghiệp nhỏ, một số tổ chức hiện đang làm việc cùng nhau để kết hợp các nguồn dữ liệu toàn diện nhằm có được bức tranh rõ ràng và chính xác về các doanh nghiệp nhỏ ở Hoa Kỳ. Bảng 5.4 cung cấp cái nhìn chi tiết hơn về các chủ doanh nghiệp nhỏ.
Tổng quan về chủ doanh nghiệp nhỏ |
---|
|
Bảng 5.4 Nguồn: “Chỉ số Kauffman: Tinh thần kinh doanh trên đường phố chính: Xu hướng quốc gia,” http://www.kauffman.org, tháng 11 năm 2016; “Chỉ số Hoạt động Khởi nghiệp của Kauffman, 2016 (tính toán dựa trên CPS, BDS và BED),” http://www.kauffman.org; “Doanh nhân Hoa Kỳ: Tháng 9 năm 2016,” https://www.census.gov; “Gần 1 trong 10 doanh nghiệp có nhân viên là mới, theo Khảo sát hàng năm khai mạc dành cho doanh nhân,” https://www.census.gov, ngày 1 tháng 9 năm 2016.
Một trong những nguồn tốt nhất để theo dõi hoạt động tăng trưởng kinh doanh của Hoa Kỳ là Quỹ Ewing Marion Kauffman. Quỹ Kauffman là một trong những quỹ tư nhân lớn nhất trong nước, với tổng tài sản khoảng 2 tỷ USD và tập trung vào các dự án khuyến khích tinh thần kinh doanh và hỗ trợ giáo dục thông qua các khoản tài trợ và hoạt động nghiên cứu. Họ đã phân phối hơn 17 triệu USD tiền tài trợ trong năm 2013.
Quỹ Kauffman hỗ trợ thành lập doanh nghiệp mới ở Hoa Kỳ thông qua hai chương trình nghiên cứu. Chuỗi Chỉ số Doanh nhân hàng năm của Kauffman đo lường và diễn giải các chỉ số về hoạt động khởi nghiệp của Hoa Kỳ ở cấp quốc gia, tiểu bang và đô thị. Quỹ này cũng đóng góp vào chi phí cho Khảo sát Doanh nhân Hàng năm (ASE), đây là sự hợp tác công-tư giữa quỹ, Cục Điều tra Dân số Hoa Kỳ và Cơ quan Phát triển Doanh nghiệp Thiểu số. ASE cung cấp dữ liệu hàng năm về các đặc điểm kinh tế và nhân khẩu học chọn lọc của các doanh nghiệp sử dụng lao động và chủ sở hữu của họ theo giới tính, dân tộc, chủng tộc và tình trạng cựu chiến binh.12 Chuỗi Chỉ số Doanh nhân Kauffman là một tập hợp các báo cáo hàng năm đo lường cách mọi người và doanh nghiệp đóng góp cho sự phát triển của Hoa Kỳ. nền kinh tế tổng thể. Điều độc đáo trong các báo cáo của Kauffman là các chỉ số không chỉ tập trung vào đầu vào (như hầu hết các báo cáo về doanh nghiệp nhỏ đã được thực hiện trước đây); nó báo cáo chủ yếu về kết quả đầu ra của doanh nghiệp—kết quả thực tế của hoạt động khởi nghiệp, chẳng hạn như các công ty mới, mật độ kinh doanh và tốc độ tăng trưởng. Các báo cáo cũng bao gồm trực quan hóa dữ liệu tương tác, toàn diện cho phép người dùng phân tích vô số dữ liệu trên toàn quốc, ở cấp tiểu bang và cho 40 khu vực đô thị lớn nhất.
Chuỗi chỉ số Kauffman bao gồm ba nghiên cứu chuyên sâu—Hoạt động khởi nghiệp, Tinh thần kinh doanh trên đường phố chính và Tinh thần khởi nghiệp tăng trưởng.
- Chỉ số Hoạt động Khởi nghiệp của Kauffman là dấu hiệu ban đầu về hoạt động khởi nghiệp mới ở Hoa Kỳ. Nó tập trung vào hoạt động thành lập doanh nghiệp mới và những người tham gia vào hoạt động khởi nghiệp kinh doanh, sử dụng ba thành phần: tỷ lệ doanh nhân mới, tỷ lệ cơ hội của doanh nhân mới và mật độ khởi nghiệp.
- Chỉ số Kauffman về Doanh nhân trên Phố Chính đo lường hoạt động kinh doanh nhỏ—tập trung vào các doanh nghiệp Hoa Kỳ hơn 5 năm tuổi với dưới 50 nhân viên từ năm 1997 đến năm 2016. Được thành lập vào năm 2015, chỉ số này tính đến ba thành phần của hoạt động doanh nghiệp nhỏ tại địa phương : tỷ lệ chủ doanh nghiệp trong nền kinh tế, tỷ lệ tồn tại trong 5 năm của doanh nghiệp và mật độ doanh nghiệp nhỏ được thành lập.
- Chỉ số Doanh nhân Tăng trưởng Kauffman là thước đo tổng hợp về tăng trưởng kinh doanh của doanh nhân ở Hoa Kỳ, nắm bắt khả năng khởi nghiệp tăng trưởng trong tất cả các ngành và đo lường tăng trưởng kinh doanh từ cả góc độ doanh thu và việc làm. Được thành lập vào năm 2016, chỉ số này bao gồm ba thước đo thành phần về tăng trưởng kinh doanh: tốc độ tăng trưởng của các công ty khởi nghiệp, tỷ lệ mở rộng quy mô và mật độ công ty tăng trưởng cao.
Nguồn dữ liệu để tính toán Chỉ số Kauffman dựa trên Khảo sát dân số hiện tại (CPS), với cỡ mẫu hơn 900.000 quan sát và Thống kê động lực kinh doanh (BDS), bao gồm khoảng 5 triệu doanh nghiệp. Chỉ số Doanh nhân Tăng trưởng cũng bao gồm dữ liệu Inc. 500/5000).
Các doanh nghiệp nhỏ ở Hoa Kỳ có thể được tìm thấy ở hầu hết mọi ngành, bao gồm dịch vụ, bán lẻ, xây dựng, bán buôn, sản xuất, tài chính và bảo hiểm, nông nghiệp và khai thác mỏ, vận tải và kho bãi. Các doanh nghiệp nhỏ đã thành lập được định nghĩa là các công ty đã hoạt động kinh doanh ít nhất 5 năm và tuyển dụng ít nhất một nhưng dưới 50 nhân viên. Bảng 5.5 cung cấp số lượng lao động theo quy mô doanh nghiệp được thành lập. Hơn một nửa số doanh nghiệp nhỏ có từ một đến bốn nhân viên.
Số lượng nhân viên, theo tỷ lệ phần trăm doanh nghiệp nhỏ được thành lập | |
---|---|
Các doanh nghiệp nhỏ đã thành lập được định nghĩa là các doanh nghiệp trên 5 tuổi sử dụng ít nhất một nhưng dưới 50 nhân viên. | |
Số lượng nhân viên | Tỷ lệ doanh nghiệp |
1–4 nhân viên | 53,07% |
5–9 nhân viên | 23,23% |
10–19 nhân viên | 14,36% |
20–49 nhân viên | 9,33% |
Bảng 5.5 Nguồn: Tính toán của Quỹ Kauffman từ Thống kê Động lực Kinh doanh, các biện pháp hàng năm. Tháng 11 năm 2016.
Nguồn:
https://openstax.org/books/introduction-business/pages/5-3-small-business-driving-americas-growth