MN
KHÁM PHÁ VÀ TRẢI NGHIỆM CÁ NHÂN
MN

Giáo Trình Giới Thiệu Về Kinh Doanh – Chương 14 – Phần 14.5: Báo cáo Thu nhập

14.5 The Income Statement

Báo cáo thu nhập báo cáo lợi nhuận của một công ty như thế nào?

Bảng cân đối kế toán cho thấy tình hình tài chính của công ty tại một thời điểm nhất định. Báo cáo thu nhập tóm tắt doanh thu và chi phí của công ty và cho thấy tổng lãi hoặc lỗ trong một khoảng thời gian. Hầu hết các công ty đều chuẩn bị báo cáo thu nhập hàng tháng cho ban quản lý và báo cáo hàng quý và hàng năm để các nhà đầu tư, chủ nợ và những người bên ngoài khác sử dụng. Các yếu tố chính của báo cáo thu nhập là doanh thu, chi phí và thu nhập ròng (hoặc lỗ ròng). Báo cáo thu nhập của Delicious Desserts cho năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2018 được trình bày trong Bảng 14.2.

Báo cáo thu nhập cho Delicious Desserts
Delicious Desserts, Inc.
Báo cáo thu nhập cho năm kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm 2018
Doanh thu
Tổng doanh thu $275.000
Ít hơn: Chiết khấu bán hàng 2.500
Ít hơn: Hàng trả lại và phụ cấp 2.000
Doanh thu thuần $270.500
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho đầu kỳ, ngày 1 tháng 1 18.000$
Giá thành sản phẩm 109.500
Tổng giá vốn hàng hóa sẵn có để bán $127.500
Ít hơn: Hàng tồn kho kết thúc vào ngày 31 tháng 12 15.000
Giá vốn hàng bán 112.500
Lợi nhuận gộp 158.000 USD
Chi phí hoạt động
Chi phí bán hàng
Lương bán hàng $31.000
Quảng cáo 16.000
Chi phí bán hàng khác 18.000
Tổng chi phí bán hàng 65.000$
Chi phí chung và hành chính
Lương chuyên môn và văn phòng $20.500
Tiện ích 5.000
Vật tư văn phòng 1.500
Sở thích 3.600
Bảo hiểm 2.500
Thuê 17.000
Tổng chi phí chung và chi phí hành chính 50.100
Tổng chi phí hoạt động 115.100
Lợi nhuận ròng trước thuế 42.900$
Ít hơn: Thuế thu nhập 10.725
Lợi nhuận ròng 32.175$

Bảng 14.2

Doanh thu

Doanh thu là số tiền bán hàng cộng với bất kỳ thu nhập nào khác nhận được từ các nguồn như tiền lãi, cổ tức và tiền thuê. Doanh thu của Delicious Desserts phát sinh từ việc bán các sản phẩm bánh của mình. Doanh thu được xác định bắt đầu từ tổng doanh thu, tổng số tiền bán hàng của công ty. Delicious Desserts có hai khoản khấu trừ từ tổng doanh thu. Chiết khấu bán hàng là những khoản giảm giá dành cho những khách hàng thanh toán hóa đơn sớm. Ví dụ: Delicious Desserts giảm giá bán hàng cho các nhà hàng mua số lượng lớn và thanh toán khi giao hàng. Trả lại và giảm giá là số tiền hàng hóa được khách hàng trả lại vì họ không thích sản phẩm hoặc vì sản phẩm bị hư hỏng hoặc bị lỗi. Doanh thu thuần là số tiền còn lại sau khi trừ đi các khoản chiết khấu bán hàng, hàng trả lại và các khoản phụ cấp từ tổng doanh thu. Tổng doanh thu của Delicious Desserts đã giảm 4.500 USD, khiến doanh thu ròng còn 270.500 USD.

Chi phí

Chi phí là chi phí để tạo ra doanh thu. Hai loại được ghi nhận trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: giá vốn hàng bán và chi phí hoạt động.

Giá vốn hàng bán là tổng chi phí mua hoặc sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ của công ty. Đối với nhà sản xuất, giá vốn hàng bán bao gồm tất cả các chi phí liên quan trực tiếp đến sản xuất: mua nguyên liệu thô và phụ tùng, nhân công và chi phí chung (điện nước, bảo trì nhà máy, sửa chữa máy móc). Đối với người bán buôn và bán lẻ, đó là giá vốn hàng hóa mua về để bán lại. Đối với tất cả người bán, giá vốn hàng bán bao gồm tất cả các chi phí chuẩn bị hàng hóa để bán, chẳng hạn như vận chuyển và đóng gói.

Giá vốn hàng bán của Delicious Desserts dựa trên giá trị hàng tồn kho vào đầu kỳ kế toán là 18.000 USD. Trong năm, công ty đã chi 109.500 USD để sản xuất các món nướng của mình. Con số này bao gồm chi phí nguyên liệu thô, chi phí nhân công cho công nhân làm bánh và chi phí vận hành khu vực làm bánh. Cộng chi phí hàng hóa được sản xuất vào giá trị hàng tồn kho đầu kỳ, chúng ta có tổng giá vốn hàng hóa sẵn có để bán là 127.500 USD. Để xác định giá vốn hàng bán trong năm, chúng tôi trừ giá vốn hàng tồn kho cuối kỳ:

$127,500−$15,000=$112,500

Số tiền một công ty kiếm được sau khi trả tiền để sản xuất hoặc mua sản phẩm của mình nhưng trước khi trừ chi phí hoạt động là lợi nhuận gộp. Đó là sự khác biệt giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán. Bởi vì các công ty dịch vụ không sản xuất hàng hóa nên lợi nhuận gộp của họ bằng doanh thu thuần. Lợi nhuận gộp là một con số quan trọng đối với một công ty vì nó là nguồn vốn để trang trải tất cả các chi phí khác của công ty.

Loại chi phí chính khác là chi phí hoạt động. Đây là những chi phí điều hành doanh nghiệp không liên quan trực tiếp đến việc sản xuất hoặc mua sản phẩm của doanh nghiệp. Hai loại chi phí hoạt động chính là chi phí bán hàng và chi phí quản lý chung. Chi phí bán hàng là những chi phí liên quan đến tiếp thị và phân phối sản phẩm của công ty. Chúng bao gồm tiền lương và hoa hồng trả cho nhân viên bán hàng và chi phí quảng cáo, vật tư bán hàng, giao hàng và các khoản khác có thể liên quan đến hoạt động bán hàng, chẳng hạn như bảo hiểm, điện thoại và các dịch vụ tiện ích khác, và bưu phí. Chi phí chung và chi phí hành chính là chi phí kinh doanh không thể liên kết với giá vốn hàng bán hoặc giá vốn hàng bán. Ví dụ về chi phí chung và chi phí hành chính là tiền lương của các nhà quản lý cấp cao và nhân viên hỗ trợ văn phòng; tiện ích; văn phòng phẩm; chi phí lãi vay; phí dịch vụ kế toán, tư vấn và pháp lý; bảo hiểm; và thuê. Tổng chi phí hoạt động của Delicious Desserts là 115.100 USD.

Lãi hoặc lỗ ròng

Con số cuối cùng—hoặc dòng dưới cùng—trên báo cáo thu nhập là lợi nhuận ròng (hoặc thu nhập ròng) hoặc lỗ ròng. Nó được tính bằng cách lấy doanh thu trừ đi tất cả các chi phí. Nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì kết quả là lợi nhuận ròng. Nếu chi phí vượt quá doanh thu thì sẽ dẫn đến lỗ ròng.

Một số bước liên quan đến việc tìm kiếm lãi hoặc lỗ ròng. (Những điều này được thể hiện ở cột bên phải của Bảng 14.2.) Đầu tiên, giá vốn hàng bán được trừ vào doanh thu thuần để có được lợi nhuận gộp. Sau đó, tổng chi phí hoạt động được trừ vào lợi nhuận gộp để có được lợi nhuận ròng trước thuế. Cuối cùng, thuế thu nhập được khấu trừ để có được lợi nhuận ròng. Như được trình bày trong Bảng 14.2, Delicious Desserts đã kiếm được lợi nhuận ròng là 32.175 USD trong năm 2018.

Điều rất quan trọng là phải nhận ra rằng lợi nhuận không đại diện cho tiền mặt. Báo cáo thu nhập là bản tóm tắt kết quả hoạt động của công ty trong một khoảng thời gian. Nó không trình bày dòng tiền thực tế của công ty trong kỳ. Những điều này được tóm tắt trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ, sẽ được thảo luận ngắn gọn trong phần tiếp theo.

Nguồn:

https://openstax.org/books/introduction-business/pages/14-5-the-income-statement

Bản quyền:

OpenStax, Rice University

Dịch và biên tập Tiếng Việt:

Nguyễn Tuấn Minh